Nhân dịp 5 năm thành lập Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, ông Nguyễn Hoàng Anh – Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã có cuộc trao đổi với Heritage về các kết quả ấn tượng trong hoạt động của cơ quan quan trọng này.

Ông Nguyễn Hoàng Anh - Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp

Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước trực thuộc Ủy ban hiện đang nắm giữ hơn 60% vốn của tất cả doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Trong hành trình 5 năm qua, Ủy ban đã thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy nguồn lực của DNNN với nhiều kết quả ấn tượng, được đánh giá cao. Ông có thể chia sẻ về điều này?

Đánh giá chung, thống nhất của các cơ quan, chuyên gia, nhà khoa học trong quá trình tổng kết việc thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị về Đề án “Thành lập cơ quan chuyên trách làm đại diện chủ sở hữu đối với DNNN và vốn nhà nước tại doanh nghiệp” theo Thông báo số 40-TB/TW ngày 14/9/2017, cho thấy, Ủy ban đã thực hiện cơ bản đầy đủ chức năng, nhiệm vụ đại diện chủ sở hữu nhà nước quy định tại Nghị định số 131/2018/NĐ-CP của Chính phủ. Các công việc Ủy ban đã làm được trong 5 năm qua rất nhiều, nhưng có thể tổng kết lại thành sáu nhóm lớn:

Thứ nhất, Ủy ban đã hoàn thành xử lý hầu hết công việc chuyển giao từ các Bộ còn xử lý dở dang, tồn đọng qua nhiều thời kỳ, phức tạp, vướng mắc.

Thứ hai, Ủy ban tiếp nhận vai trò Cơ quan thường trực và Chủ tịch Ủy ban làm Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo xử lý các tồn tại, yếu kém của một số dự án, doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả thuộc ngành Công Thương. Đến nay, công tác xử lý các tồn tại, yếu kém của nhiều dự án, doanh nghiệp đã có những tiến triển quan trọng và đạt nhiều kết quả tích cực.

Thứ ba, Ủy ban tăng cường kiểm tra, giám sát về tài chính doanh nghiệp; đốc thúc doanh nghiệp triển khai các dự án đầu tư lớn, quan trọng; chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước với mục tiêu bảo toàn và phát triển vốn nhà nước.

Thứ tư, Ủy ban làm đầu mối tháo gỡ nhiều khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp về đầu tư; quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước; sắp xếp lại, xử lý đất đai; quản lý, sử dụng tài sản công; cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Ủy ban đã chủ động đề xuất và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước tham mưu cho Chính phủ ban hành nhiều nghị quyết tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đã tồn tại từ nhiều năm để thúc đẩy tiến độ nhiều dự án đầu tư của doanh nghiệp.

Thứ năm, Ủy ban tích cực tham gia vào quá trình xây dựng và hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách pháp luật như: (i) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xử lý vướng mắc đối với hoạt động quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông của một số doanh nghiệp đã chuyển quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước về Ủy ban (cảng hàng không, đường sắt, đường cao tốc); (ii) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc hoàn thiện, trình Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý tài chính của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam; hướng dẫn việc xử lý chênh lệch tỷ giá của Tổng công ty Phát điện 3 và các vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp; làm rõ về lĩnh vực đầu tư, thầm quyền quyết định dự án đầu tư của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước; sắp xếp đất đai thuộc các Tập đoàn, Tổng công ty; (iii) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc nghiên cứu giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp viễn thông, tạo cơ chế tăng cường phối hợp giữa các doanh nghiệp viễn thông; các nhiệm vụ về quản lý nhà nước trong lĩnh vực viễn thông; (iv) Phối hợp với Văn phòng Quốc hội, Ủy ban Kinh tế của Quốc hội để phục vụ việc nắm tình hình, theo dõi, giám sát của Quốc hội; (v) Phối hợp với các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trong việc chỉ đạo các Tập đoàn, Tổng công ty thực hiện đúng quy định pháp luật và các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.

Thứ sáu, Ủy ban đã chỉ đạo các Tập đoàn, Tổng công ty chủ động triển khai chiến lược Chuyển đổi số doanh nghiệp, thực hiện vai trò dẫn dắt trong xây dựng hạ tầng số, phát triển kinh tế số.

Sau 5 năm chuyển về Ủy ban, 19 Tập đoàn, Tổng công ty đều sản xuất kinh doanh (SXKD) và đầu tư phát triển liên tục, ổn định. Trong bối cảnh chịu ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 gần 3 năm vừa qua và tình hình bất ổn trên thế giới gần đây, tổng vốn nhà nước tại 19 Tập đoàn, Tổng công ty vẫn được bảo toàn, phát triển cả về doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước (NSNN); giá trị vốn đầu tư phát triển thực hiện và thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên; góp phần vào phục hồi, phát triển kinh tế – xã hội đất nước.

Năm 2023, tổng vốn chủ sở hữu (hợp nhất) của 19 Tập đoàn, Tổng công ty khoảng 1.176 nghìn tỷ đồng. Tổng tài sản hợp nhất hơn 2.459 nghìn tỷ đồng, tăng 14,2 nghìn tỷ đồng so với năm 2022. Các Tập đoàn, Tổng công ty tiếp tục thể hiện vai trò nòng cốt trong nhiều ngành; tạo nguồn thu đáng kể cho NSNN; góp phần bảo đảm các cân đối lớn, ổn định kinh tế vĩ mô và xây dựng, phát triển hệ thống kết nối hạ tầng, tạo động lực phát triển cho các ngành và cả nền kinh tế; góp phần đảm bảo an sinh xã hội đất nước.

Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy hiệu quả nguồn lực đầu tư tại các Tập đoàn, Tổng công ty

Trong 3 năm nền kinh tế đất nước gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, các DNNN đã giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Ông có thể cho biết Ủy ban đã đồng hành thế nào với các doanh nghiệp nói chung và Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines), doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nặng nề nhất, để từng bước vượt qua giai đoạn khó khăn đó?

Đại dịch Covid-19 ở Việt Nam từ đầu năm 2020 đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động SXKD và phát triển đầu tư của các doanh nghiệp trực thuộc Ủy ban. Điển hình như Vietnam Airlines, mặc dù trước Covid-19, đây là một doanh nghiệp mạnh, tăng trưởng luôn ở mức hai con số, trực tiếp đóng góp lớn cho ngành du lịch cũng như góp phần thúc đẩy quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ ngoại giao, kết nối văn hoá, tăng cường đầu tư… Chỉ tính trong 10 năm trước đó, Vietnam Airlines đã nộp NSNN hơn 30.500 tỷ đồng. Tuy nhiên, do dịch bệnh kéo dài, doanh thu và lợi nhuận của Vietnam Airlines sụt giảm nghiệm trọng, nhanh chóng rơi vào tình trạng thâm hụt dòng tiền và thua lỗ ở mức cao kỷ lục; đồng thời, đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh khoản và đe dọa khả năng duy trì hoạt động liên tục.

Với vai trò là đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Vietnam Airlines, Ủy ban đã thường xuyên theo dõi sát sao mọi diễn biến hoạt động SXKD, các khó khăn, tác động của dịch bệnh đến doanh nghiệp. Ủy ban đã tổ chức nhiều cuộc họp với các doanh nghiệp, đặc biệt là Vietnam Airlines – doanh nghiệp bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất để nắm bắt tình hình, xác định các khó khăn, cùng tìm kiếm các giải pháp tháo gỡ và đưa ra các kiến nghị, đề xuất trình các cấp có thẩm quyền.

Với quyết tâm chính trị cao độ, ý chí kiên định, sự đồng hành sát sao của Ủy ban và các cơ quan chức năng, sau nhiều nỗ lực báo cáo, giải trình ở nhiều cấp, tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV đã thông qua gói hỗ trợ thanh khoản 12.000 tỷ đồng cho Vietnam Airlines. Quyết sách quan trọng này từ cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất đã gỡ bỏ vướng mắc về cơ chế chính sách, tạo hành lang pháp lý để triển khai gói hỗ trợ thanh khoản khẩn cấp, giúp Hãng Hàng không Quốc gia không bị rơi vào tình trạng phá sản.

Nhờ sự đồng hành, sát cánh của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Vietnam Airlines đã được bổ sung nguồn vốn, ổn định hoạt động và tạo đà phát triển

Ủy ban sẽ làm gì để sát cánh, đồng hành với doanh nghiệp bứt phá và phát triển bền vững trong chặng đường tiếp theo? Thưa ông!

Nhiệm vụ của Ủy ban và các Tập đoàn, Tổng công ty trong những năm tới rất nặng nề và có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các chiến lược của Đảng và Nhà nước. Do đó, Ủy ban sẽ hết sức nỗ lực và quyết liệt thực hiện đồng bộ một số nhiệm vụ, giải pháp.

Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện mô hình Ủy ban là cơ quan thuộc Chính phủ như Thông báo số 40-TB/TW với nhiệm vụ chính cần tập trung:

(i) Phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, kế hoạch SXKD, đầu tư phát triển của các doanh nghiệp.

(ii) Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả trong việc thực hiện chiến lược, kế hoạch SXKD, đầu tư phát triển; bảo toàn, phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị được Nhà nước giao.

(iii) Phối hợp với các Bộ, cơ quan quản lý khác để chỉ đạo doanh nghiệp thực hiện theo yêu cầu của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước hoàn thiện chính sách, quy hoạch để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động.

(iv) Tăng cường hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp chủ động trong các hoạt động; tích cực phối hợp, hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, đảm bảo đúng nguyên tắc, không can thiệp vào hoạt động SXKD và đầu tư của doanh nghiệp.

Thứ hai, tiếp tục đổi mới phương thức làm việc; xây dựng, hoàn thiện thể chế quản lý nội bộ đảm bảo thống nhất, hiệu quả; nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn đội ngũ công chức, viên chức; ưu tiên tuyển dụng những người có trình độ chuyên môn sâu về kinh tế, kỹ thuật, đầu tư để đáp ứng tốt hơn nhiệm vụ được giao.

Thứ ba, chỉ đạo các Tập đoàn, Tổng công ty thực hiện đầy đủ, đúng tiến độ các nhóm giải pháp. Trong đó, chú trọng bảo đảm các cân đối lớn cho nền kinh tế, cho nguồn thu ngân sách và giải quyết việc làm, thu nhập cho người lao động; thực hiện đúng tiến độ, chất lượng các dự án đầu tư lớn, trọng điểm.

Thứ tư, kịp thời tổng hợp, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những quy định pháp luật liên quan đến hoạt động SXKD và đầu tư, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước, sắp xếp lại nhà đất của DNNN còn bất cập, chưa rõ ràng, gây khó khăn cho doanh nghiệp. Đồng thời, nghiên cứu, góp ý, báo cáo cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy định của Luật số 69/2014/QH13 nhằm đẩy mạnh phân công, phân cấp cho Ủy ban và các doanh nghiệp để tăng tính chủ động, tự chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ.

Thứ năm, tăng cường phối hợp với các Bộ, cơ quan quản lý nhà nước, Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương trong quá trình chỉ đạo hoạt động của doanh nghiệp theo đúng chiến lược, kế hoạch, nhiệm vụ được giao.

Thứ sáu, đề xuất sửa đổi các quy định để có thể điều tiết được các nguồn vốn đầu tư giữa các DNNN; kết nối hoạt động kinh doanh giữa các Tập đoàn, Tổng công ty theo chuỗi; điều động, bổ sung cán bộ có chuyên môn, năng lực giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa Ủy ban với các doanh nghiệp.

Xin cảm ơn ông!

8 dự án, doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả ngành Công Thương được xử lý

  • 1 dự án thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam: Dự án sản xuất xơ sợi Polyester Đình Vũ vận hành hiệu quả 27 dây chuyền sợi DTY, doanh thu bù đắp được chi phí biến đổi và có lợi nhuận trước định phí.
  • 4 dự án thuộc Tập đoàn Hóa chất Việt Nam: Dự án cải tạo, mở rộng Nhà máy sản xuất đạm Hà Bắc duy trì chạy máy liên tục, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường và đạt hiệu quả cao. Dự án Nhà máy sản xuất đạm Ninh Bình duy trì vận hành hiệu quả hệ thống máy móc thiết bị với phụ tải cao, chủ động được vốn lưu động, trả được bớt nợ cho Vinachem và các ngân hàng, chấm dứt phụ thuộc vào vốn ứng trước để mua vật tư sản xuất. Dự án Nhà máy sản xuất phân bón DAP số 2 – Lào Cai đã thực hiện tốt các chỉ tiêu SXKD, kiểm soát hiệu quả các định mức so với kế hoạch. Dự án Nhà máy sản xuất phân bón DAP số 1- Hải Phòng sản xuất ổn định, có lãi và đã hết lỗ lũy kế từ tháng 01/2022.

3 dự án khác: Dự án mở rộng sản xuất giai đoạn 2 Nhà máy Gang Thép Thái Nguyên (Tisco 2); Dự án Nhà máy Thép Việt Trung (VTM); Dự án Công ty TNHH MTV công nghiệp Tàu thủy Dung Quất (DQS). Với 03 dự án này, mục tiêu là thu hồi tối đa tài sản nhà nước, hạn chế thấp nhất thất thoát và tác động tiêu cực đối với NSNN và nền kinh tế. Ủy ban báo cáo Ban Chỉ đạo đề xuất giải pháp tái cơ cấu theo hướng ưu tiên bán, thoái vốn; xem xét thực hiện phương án phá sản các trường hợp các dự án/doanh nghiệp không có khả năng phục hồi.

11 dự án quan trọng khác được tháo gỡ khó khăn

Tên dự án

Tổng đầu tư (tỷ VNĐ)

Dự án Thăm dò khai thác thực hiện dầu khí 4 lô tại Khu tự trị Nhenhexky – LB Nga

89.000

Dự án Nhà máy điện Hòa Bình mở rộng

9.220

Dự án Nhà máy điện Ialy mở rộng

6.399

Dự án Nhà máy điện Ô Môn IV

29.944

Dự án đường dây Vân Phong, Vĩnh Tân

2.856

Dự án khai thác hầm lò dưới mức 150 Mỏ than Mạo Khê

5.867

Dự án đầu tư xây dựng Cảng Hàng không Quốc tế Long Thành giai đoạn 01– Dự án thành phần 3

99.019

Dự án Nhà ga hành khách T3 Cảng HKQT Tân Sơn Nhất

10.990

Dự án mở rộng Cảng Hàng không Điện Biên

1.548

Dự án mở rộng Nhà ga hành khách Cảng HKQT Nội Bài

4.996

Dự án Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2

41.799